BSC là gì? Áp dụng Balanced Scorecard như thế nào để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp?

BSC là gì?

Vào đầu thập niên 1990, hai Giáo sư Tiến sĩ Kaplan & Norton của trường Đại học Harvard đã nhận thấy một vấn đề khá nghiêm trọng, đó là rất nhiều công ty có khuynh hướng quản lý doanh nghiệp chỉ dựa đơn thuần vào chỉ số tài chính. Chỉ số tài chính chỉ giúp cho chúng ta biết điều gì đã xảy ra trong quá khứ, nơi mà hoạt động kinh doanh đã xảy ra, nhưng không có tính dự đoán về tương lai hoạt động của doanh nghiệp.

Đó là lí do Kaplan và Norton phát triển mô hình Balanced scorecard (BSC) – là một hệ thống chỉ số ở tầm chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và chắc chắn qua cả 4 khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập & phát triển. 

Là một CEO quan tâm đến bài toán chiến lược doanh nghiệp, khó mà không biết đến mô hình nổi tiếng này. Trên thực tế, BSC có nhiều thành tích đáng nể như sau:

  • Được chứng minh và bình chọn là một trong những ý tưởng kinh doanh có ảnh hưởng nhất từng được trình bày trong Harvard Business Review
  • Được áp dụng bởi hơn hơn 50% các công ty lớn của Mỹ (Theo Gartner Group) và hơn 60% công ty thuộc Fortune 500 (Theo Nghiên cứu Bain & Co)
  • Được đánh giá ở mức hiệu quả cực kỳ cao và rất cao bởi 73% doanh nghiệp áp dụng (Theo khảo sát toàn cầu của 2GC)

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu đúng về mô hình này trước khi bạn muốn vận dụng hay thực hiện bất kỳ kế hoạch nào xung quanh BSC.

1. BSC (Balanced scorecard) là gì?

Balanced scorecard trong tiếng Việt có nghĩa là “thẻ điểm cân bằng”. Đây là một mô hình quản trị chiến lược ở cấp độ cơ bản nhất, định hướng cho doanh nghiệp trong suốt quá trình thiết lập, triển khai, theo dõi và đo lường kết quả của chiến lược đặt ra. Bên cạnh yếu tố tài chính, BSC tập trung quan tâm tới 3 thước đo phi tài chính khác có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là khách hàng, quá trình hoạt động nội bộ, học tập & phát triển.

Ý nghĩa “balanced” (cân bằng) của mô hình thể hiện ở chỗ cân đối giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, tài chính và các yếu tố phi tài chính, các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra của kết quả, các hoạt động hướng ra xã hội và các hoạt động được thực hiện vì nội bộ.

2. Cấu trúc mô hình BSC (Balanced scorecard)

Mô hình BSC (Balanced scorecard) bao gồm 4 yếu tố được coi là 4 thước đo của hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Chúng được sắp xếp theo một trật tự nhất định và có ảnh hưởng lẫn nhau từ dưới lên trên theo kế hoạch đặt ra từ trước.

Một mẫu sơ đồ của mô hình BSC (Balanced scorecard)
Một mẫu sơ đồ của mô hình BSC (Balanced scorecard)

Cụ thể:

2.1 Thước đo tài chính

Thước đo tài chính bao gồm các yếu tố như chi phí cố định, chi phí khấu hao, lợi tức đầu tư, lợi nhuận thu về, tốc độ tăng trưởng doanh thu,… Không phải yếu tố nào cũng dễ dàng đo được ngay sau khi thực hiện, nhưng chúng là sự xác nhận muộn cho hiệu quả của hoạt động đó.

Ngày trước, doanh nghiệp dùng một chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động là số tiền kiếm được. Con số này lớn có nghĩa là doanh nghiệp đang rất ổn, còn tình hình tài chính ở mức khó khăn đồng nghĩa với nguy cơ sụp đổ doanh nghiệp.

Nhưng trong kỷ nguyên hiện đại hoá, tài chính không còn là thước đo duy nhất mà bạn cần quan tâm nữa. Chúng chỉ thể hiện được một mảnh ghép trong bức tranh tổng thể. Nghĩa là doanh nghiệp có thể thu về rất nhiều tiền nhưng vẫn tồn tại các rủi ro lớn dễ gây phá sản. Vì vậy, bạn cần quan tâm tới 3 thước đo còn lại của BSC để dễ dàng định hướng dài hạn.

2.2 Thước đo khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng chính là một chỉ số thành công của doanh nghiệp, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu thu về của cả hiện tại và tương lai. Thước đo này nhằm trả lời câu hỏi: Khách hàng đang thấy doanh nghiệp như thế nào? Từ đó, bạn sẽ dễ dàng đặt ra các mục tiêu và kế hoạch thực hiện tập trung vào sự hài lòng của khách hàng.

Để có được nhận định chính xác nhất về quan điểm đánh giá của khách hàng, bạn có thể dựa trên bộ khung là các câu hỏi sau: Đó có đúng là khách hàng mục tiêu của bạn? Họ có thích thú với sản phẩm / dịch vụ của bạn không? % phản hồi của họ sau khi sử dụng sản phẩm / dịch vụ là bao nhiêu? Trong đó có bao nhiêu % tích cực và tiêu cực? Họ so sánh như thế nào giữa bạn và đối thủ cạnh tranh?

2.3 Thước đo quá trình hoạt động nội bộ

Rõ ràng, không có doanh nghiệp nào có thể tự hào về thành tích đạt được nếu không có những hành động chứng minh điều đó. Nhận định xem doanh nghiệp đang hoạt động tốt ở mức nào giống như việc tự đánh giá và kiểm điểm, rút kinh nghiệm bản thân vậy.

Dấu hiệu của một doanh nghiệp hoạt động trơn tru được tập hợp lại từ nhiều chỉ số nhỏ lẻ như tốc độ tăng trưởng của quy mô, % người lao động gắn bó tăng, % thời gian xử lý công vụ được rút ngắn,… Bạn cần rà soát lại các quy trình nội bộ của công ty để phân loại đâu là bộ phận đã làm tốt và đâu là điều chưa hợp lý. Sau đó, hãy đưa nhiệm vụ cải thiện các lỗ hổng của quá trình hoạt động nội bộ vào thành một mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.

2.4 Thước đo học tập & phát triển

Việc quan tâm tới chất lượng nguồn nhân sự và công cụ hỗ trợ làm việc chính là một yếu tố quyết định đến nền tảng phát triển doanh nghiệp. Điều đặc biệt là không có con số chính xác và giới hạn cao nhất cho thước đo này, mà mọi tiêu chí đều có thể trau dồi tốt hơn song song với sự tiến bộ không ngừng của khoa học – công nghệ.

Hãy xem xét các công cụ, hành động và chính sách có liên quan tới năng lực, năng suất làm việc của nhân viên trong doanh nghiệp bạn. Bạn sẽ nhận được câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi: Làm thế nào doanh nghiệp có thể cải thiện năng suất và tạo ra giá trị?

Nếu như thước đo học tập & phát triển trả về kết quả tốt, bạn đang có thế mạnh về đào tạo nhân viên và biết cách áp dụng các công cụ làm việc hiệu quả. Doanh nghiệp như vậy sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, dễ thích ứng hơn với các thay đổi và thức thời hơn với các điều mới mẻ, đặc biệt là với các phần mềm 4.0 hiện nay.

2.5 Mối quan hệ giữa các thước đo trong mô hình BSC (Balanced scorecard)

Trong những ngày đầu tiên mô hình BSC được xây dựng, 4 thước đo tình hình sức khoẻ của doanh nghiệp kể trên độc lập với nhau và doanh nghiệp có quyền lựa chọn thực hiện hoặc bỏ qua một vài trong số đó. Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh rằng chúng đều quan trọng và có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau rất khăng khít.

Dựa theo mô hình, quy trình hoàn thiện các thước đo trong BSC (Balanced scorecard) được thực hiện từ dưới lên trên, nghĩa là mỗi thành phần của mô hình được xây dựng bởi một hoặc nhiều mô hình trước đó.

Nếu bạn chú trọng đào tạo nhân viên và xây dựng được một nền văn hoá chia sẻ thông tin hiện đại (Thước đo học tập & phát triển), doanh nghiệp sẽ hoạt động trơn tru và năng suất hơn (Thước đo quá trình hoạt động nội bộ). Nhờ sự bền vững trong nền tảng nội bộ đó, doanh nghiệp sẽ có khả năng tạo ra giá trị và chăm sóc khách hàng tốt hơn (Tiêu chí khách hàng). Khi khách hàng cảm thấy hài lòng, chắc chắn họ sẽ ủng hộ sản phẩm / dịch vụ của bạn; nhờ vậy mà doanh nghiệp thu về doanh thu và lợi nhuận cao.

Bên cạnh đó, từng yếu tố mục tiêu trong một thước đo cũng có thể có mối quan hệ nhân – quả với nhau. Ví dụ: Trong thước đo tài chính, giảm chi phí và tăng doanh thu đều dẫn tới chung một mục đích là tối đa hoá lợi nhuận.

3. 4 lợi ích lớn nhất của mô hình BSC (Balanced scorecard) đối với doanh nghiệp

  • BSC giúp lập kế hoạch chiến lược tốt hơn

Balanced Scorecard cung cấp một bộ khung thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố mục tiêu với nhau, nghĩa là chúng đã đồng thuận với một chiến lược cốt lõi nhất định. Kết quả thực hiện các yếu tố mục tiêu này chính là các mảnh ghép để tạo ra một bức tranh hoàn chỉnh về chiến lược của doanh nghiệp bạn.

  • BSC giúp cải thiện truyền thông doanh nghiệp

Khi đã có một bức tranh chiến lược hoàn chỉnh – tất cả chiến lược được “vẽ” trên một mặt giấy, bạn sẽ dễ dàng hơn để triển khai kế hoạch truyền thông doanh nghiệp, bao gồm cả truyền thông bên ngoài và truyền thông nội bộ. Mô hình BSC không những giúp đối tác và nhân viên của bạn hiểu rõ hơn về nội dung chiến lược mà còn có ấn tượng và dễ nhớ tới từng ưu điểm, nhược điểm,… của các thước đo bạn đang thực hiện.

  • BSC giúp liên kết chặt chẽ các dự án khác nhau trong doanh nghiệp

Khi đã có bộ khung là mô hình BSC, mọi kế hoạch dự án nhỏ lẻ đều có nền móng và cơ sở chiến lược để dễ dàng xây dựng. Nhờ vậy, bạn có thể đảm bảo rằng toàn thể doanh nghiệp đang thống nhất đi chung một hướng mà không có dự án nào bị lãng phí cả.

  • BSC giúp cải thiện hiệu suất báo cáo

BSC có thể được sử dụng để làm đề cương báo cáo tổng quan. Điều này giúp cho việc báo cáo trở nên nhanh chóng và gọn gàng hơn, với các nội dung tập trung được rõ nhất vào các vấn đề chiến lược quan trọng nhất.

4. Áp dụng BSC (Balanced scorecard) như thế nào để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp?

Theo kết quả khảo sát năm 2016 của 2GC Active Management dựa trên người dùng của BSC (Balanced scorecard) mà trong đó có tới hơn 75% là các nhóm điều hành hoặc quản lý cấp cao, vai trò chính của BSC là thực hiện chiến lược. Chỉ một số ít người trả lời sử dụng nó để quản lý hoạt động doanh nghiệp, và khoảng 25% trong đó sử dụng BSC chỉ để báo cáo.

Tuy nhiên, trên thực tế, BSC là một phương pháp luận mang lại rất nhiều lợi ích nếu bạn biết cách áp dụng hợp lý trong doanh nghiệp.

BSC là một cầu nối liên kết giữa công việc của nhân viên với các mục tiêu chung của doanh nghiệp
BSC là một cầu nối liên kết giữa công việc của nhân viên với các mục tiêu chung của doanh nghiệp

4.1 Trước tiên, hãy cố gắng kiểm soát các dữ liệu trong mô hình BSC của bạn

Nếu bạn đang cố gắng đo lường mọi thứ nhưng không phải từ góc độ chiến lược, có nghĩa là bạn đang lãng phí thời gian và công sức cho một mớ hỗn độn. Vì vậy, nếu doanh nghiệp của bạn đang quá tải với số dữ liệu cần đưa vào BSC, hãy bắt đầu bằng việc xác định rõ chiến lược và đặt nó lên một mảnh giấy. Đó chính là ngữ cảnh giúp bạn dễ dàng tư duy về cách đặt những dữ liệu của doanh nghiệp vào mô hình BSC.

Bạn có thể tham khảo quy trình đặt dữ liệu vào ngữ cảnh như dưới đây:

  • Giới hạn số lượng các yếu tố mục tiêu trong mô hình BSC. Con số này nên dao động trong khoảng 10-15 mục tiêu cho tổng toàn bộ 4 thước đo, bởi nếu nhiều hơn thì bạn có nguy cơ bị mất tập trung vào hệ thống chiến lược cốt lõi.
  • Chuẩn bị sẵn các câu hỏi về từng yếu tố mục tiêu trước mỗi cuộc họp. Hãy nhấn mạnh vào tình trạng của các con số có thể đo lường được.
  • Tổng hợp tài liệu của tất cả yếu tố mục tiêu cùng với các câu hỏi trên rồi gửi tới nhân viên 1-2 ngày trước khi diễn ra cuộc họp và yêu cầu họ nghiên cứu kỹ lưỡng.
  • Đưa ra quyết định trong các cuộc họp đánh giá chiến lược. Ghi lại các quyết định này và nghiêm túc nhắc nhở mọi người chịu trách nhiệm về nó.

4.2 Tiếp theo, hãy đo lường và đánh giá các yếu tố mục tiêu trong mô hình BSC của bạn

Bạn có thể quy ước một hệ thống ký hiệu hoặc màu sắc để đánh dấu các yếu tố mục tiêu khác nhau. Cùng xem báo cáo từ phía người chịu trách nhiệm chính và quyết định xem yếu tố mục tiêu nào thuộc loại nào. Ví dụ:

Màu đỏ: Yếu tố mục tiêu cần bổ sung thêm tài nguyên hoặc sự trợ giúp đến từ bên ngoài để đưa mọi thứ trở lại đúng định hướng ban đầu.

Màu vàng: Yếu tố mục tiêu gần như đang đi đúng hướng hoặc gặp một chút trở ngại có thể tự xử lý.

Màu xanh lá cây: Yếu tố mục tiêu có mọi thứ đang đi đúng hướng.

Lưu ý rằng việc đánh giá này cần khách quan nhất có thể để tránh các trường hợp gán nhầm mác dẫn đến việc sửa chữa bị sai, hạ thấp mục tiêu để đảm bảo hiệu suất hoặc cố ý che giấu khuyết điểm bản thân. Hãy tận dụng tối đa các con số được đo lường minh bạch và thành lập hội đồng đánh giá nếu cần thiết.

4.3 Đã đến lúc gán KPI tương ứng với các yếu tố mục tiêu

Nếu như mô hình BSC (Balanced scorecard) là một công cụ quản lý chiến lược dựa vào kết quả đo lường và đánh giá thì KPI (Key Performance Indicator) chính là công cụ quản lý hiệu suất để bạn giao trách nhiệm cho nhân viên và đánh giá xem họ đã làm theo đúng chiến lược đó hay chưa. Một nhà quản trị tài giỏi sẽ lựa chọn sử dụng đồng thời hai công cụ này.

Tương ứng với các yếu tố mục tiêu, hãy đặt ra các KPI tương ứng. KPI càng sát với tình hình thực tế mà bạn đã đo lường và đánh giá ở trên thì càng có hiệu quả rõ rệt.

Dựa vào đánh giá KPI định kỳ, bạn sẽ xác định được khoảng cách giữa hiệu suất làm việc thực tế của doanh nghiệp và mục tiêu đã định ra, qua đó có kế hoạch cải thiện, điều chỉnh hợp lý.

4.4 Cuối cùng, hãy kết nối các yếu tố mục tiêu lại với nhau 

Hãy sử dụng mũi tên 1 chiều để thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố mục tiêu. Bạn có thể linh hoạt hơn để kết nối hai mục tiêu trong cùng thước đo, gom 2 mục tiêu lại thành nguyên nhân của một mục tiêu khác, một mục tiêu dẫn tới hai mục tiêu khác,… miễn là không có mục tiêu nào đứng riêng lẻ một mình.

Vậy là bạn đã có một mô hình Balanced Scorecard của riêng doanh nghiệp mà từng con số trong đó đều gắn chặt với thực tế bạn đang quản trị. Thực hiện theo đúng chiến lược của BSC chính là lộ trình ngắn nhất và chắc chắn nhất dẫn tới thành công của doanh nghiệp.

4.5 Và Bản đồ chiến lược (Strategy map) chính là mô hình tư duy chiến lược cho nhà lãnh đạo

Cùng với BSC, Kaplan và Norton cũng giới thiệu mô hình Bản đồ chiến lược (Strategy map), như một sự mở rộng của BSC, thể hiện mối quan hệ nhân-quả giữa các yếu tố trong BSC. Một strategy map giống như bản đồ cảnh quan khu vực khi bạn dẫn dắt quân đội của mình tiến vào khai phá một vùng đất mới.

Mô hình tổng quan về Bản đồ chiến lược (Strategy map)
Mô hình tổng quan về Bản đồ chiến lược (Strategy map)

Bản đồ chiến lược là một mô hình có cấu trúc hàng. Mỗi hàng bao gồm các nội dung mô tả và các mục tiêu trung hạn liên quan tới một trong 4 yếu tố quan trọng cấu thành nên bộ máy doanh nghiệp hoạt động. Các chiều mũi tên được vẽ thể hiện mối quan hệ hỗ trợ chiến lược giữa các yếu tố.

Chiến lược bao hàm sự di chuyển của một doanh nghiệp từ vị trí hiện tại sang một vị trí kỳ vọng khác trong tương lai. Bởi vì doanh nghiệp mới đang kỳ vọng chứ chưa bao giờ thực sự có mặt tại điểm đến này, con đường dẫn đến đó luôn bao gồm một loạt các giả thuyết chưa kiểm định được độ chắc chắn. Bản đồ chiến lược giúp doanh nghiệp chỉ rõ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa các yếu tố cấu thành nên bộ máy, từ đó cho biết việc thực hiện cải tiến một yếu tố cụ thể sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp tới những yếu tố khác như thế nào.

Sau đó, Bản đồ chiến lược giúp sắp xếp tất cả các đơn vị và nguồn lực của doanh nghiệp tương ứng với các giả thuyết đó và chỉ ra các mục tiêu quan trọng cần đạt được nhằm phục vụ chiến lược đề ra. Đồng thời, Bản đồ cũng cung cấp cho toàn thể nhân viên một cái nhìn trực quan về cách công việc của họ được liên kết với các mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Từ một góc nhìn lớn hơn, Bản đồ chiến lược cho thấy cách một doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi các sáng kiến ​​và nguồn lực tiềm ẩn của mình – bao gồm cả các tài sản vô hình như văn hóa doanh nghiệp và tri thức của nhân viên – thành các kết quả hữu hình như doanh thu và lợi nhuận.

5. Kết luận

Mô hình BSC (Balanced scorecard) là một công cụ quản trị cực kỳ mạnh mẽ để cải thiện tình hình hiện tại của doanh nghiệp và định hướng tới các mục đích quan trọng và khả thi. Các thước đo trong đó có mối quan hệ nhân – quả với nhau và đều là nguồn năng lượng cần thiết để giữ vững và nâng cao hơn nữa sức khoẻ doanh nghiệp.

Nguồn: Base

TẬP ĐOÀN LÀ GÌ? CÔNG TY HOLDINGS LÀ GÌ?

Hiện nay trong quá trình xây dựng nên các doanh nghiệp, chúng ta vẫn thường nghe đến các khái niệm như “tập đoàn” hay “công ty Holdings”. Nhưng ít ai biết được bản chất của các tên gọi này là gì. Bài viết dưới đây sẽ mang đến thông tin giúp bạn đọc biết được tập đoàn là gì, công ty Holdings là gì?

1. Tập đoàn là gì?

1.1. Khái niệm

      Theo khoản 1 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tập đoàn kinh tế như sau:

“Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.” 

      Như vậy, tập đoàn kinh tế, tổng công ty là tập hợp các công ty ở quy mô lớn hoạt động một trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước; trong đó có một công ty (công ty mẹ) nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty khác (công ty con).

1.2. Đặc điểm của tập đoàn

+   Không có tư cách pháp nhân, không được thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp

+   Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn: Tập đoàn kinh tế có thể gồm nhiều công ty mẹ – công ty con, công ty sở hữu chéo lẫn nhau. 

+   Các tập đoàn kinh tế thường có quy mô lớn về vốn, doanh thu và phạm vi hoạt động:

Sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong một tập đoàn luôn luôn nhằm mục tiêu quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ kinh doanh. Vì vậy, khi đã hình thành tập đoàn, các doanh nghiệp thành viên phát triển nhanh hơn, tài sản có quyền sở hữu cũng tăng lên khá nhanh, từ đó, tổng tài sản trong toàn tập đoàn cũng khá lớn. Các tập đoàn kinh tế trên thế giới thường chiếm phần lớn thị phần trong những mặt hàng chủ đạo của tập đoàn đó và vì vậy có doanh thu rất cao.

+   Các tập đoàn kinh tế đều là những tập đoàn đa ngành, hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực (VD như Tập đoàn VinGroup hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như bất động sản, khu nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại, y tế, giáo dục…)

1.3. Phân loại tập đoàn

(*) Tập đoàn kinh tế nhà nước:

      Được hình thành và tổ chức dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc Công ty mẹ là Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.

      Theo Điều 4 của Nghị định 69/2014/NĐ-CP, Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có không quá ba cấp doanh nghiệp và cơ cấu như sau:

+   Công ty mẹ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối. Công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước; giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo, chi phối các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế.

+   Công ty con của doanh nghiệp cấp I (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) là doanh nghiệp do công ty mẹ nắm quyền chi phối. Doanh nghiệp cấp II được tổ chức dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong trường hợp công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp công ty mẹ nắm quyền chi phối.

+   Công ty con của doanh nghiệp cấp II (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp III) là doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp II nắm quyền chi phối. Doanh nghiệp cấp III được tổ chức dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong trường hợp doanh nghiệp cấp II nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp doanh nghiệp cấp II nắm quyền chi phối

+   Công ty liên kết là Công ty có cổ phần, vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ và công ty con; Công ty không có vốn góp của công ty mẹ và công ty con, tự nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết và có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường, các dịch vụ khác với công ty mẹ hoặc công ty con trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Công ty liên kết được tổ chức dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần.

(*) Tập đoàn kinh tế tư nhân:

      Được hình thành dựa trên sự tăng trưởng quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động của chính các doanh nghiệp. Việc hình thành tập đoàn hoàn toàn là do nhu cầu và nội lực của doanh nghiệp. Tập đoàn có thể nắm giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối tại các công ty con.

      Trong tập đoàn kinh tế tư nhân, công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty con được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.

      Công ty mẹ, công ty con và các công ty khác hợp thành tập đoàn kinh tế có các quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động phù hợp với hình thức tổ chức doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty.

      Có thể nói, tập đoàn được liên kết theo hai hình thức là dựa trên sở hữu cổ phần/vốn góp và liên kết theo hợp đồng.

      Đồng thời tập đoàn là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế hình thành trên cơ sở tập hợp, thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; các công ty trong tập đoàn gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ liên quan khác nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Công ty Holdings là gì?

2.1. Khái niệm

      Tuy Luật không có định nghĩa cụ thể nhưng có thể hiểu Công ty Holdings là Công ty sở hữu phần vốn góp/cổ phần trong các công ty khác (nhưng không quy định cụ thể tỷ lệ vốn góp bắt buộc như công ty mẹ).

      Công ty Holdings là một dạng công ty hoạt động đa ngành, được thành lập với mục đích nắm giữ quyền kiểm soát tại các công ty khác mà không chịu trách nhiệm sản xuất, phân phối hay cung cấp sản phẩm/dịch vụ nào. Mỗi công ty sẽ phụ trách một hoạt động riêng lẻ và thường mang tính bổ trợ nhau, trong đó công ty mẹ (trong trường hợp này là holding) đóng vai trò là cổ đông lớn tại các công ty con nhưng không trực tiếp điều phối kinh doanh.

      Đây chính là điểm khác biệt của công ty Holdings so với tập đoàn khi tập đoàn sẽ nắm hoàn toàn quyền chỉ định kinh doanh, hay điều phối hoạt động. Công ty con trực thuộc Holdings sẽ được tự chủ hơn trực thuộc tập đoàn hoặc tổng công ty.

2.2. Các mô hình Công ty Holdings phổ biến: 

+ Công ty Holdings về đầu tư (Investment holding company): Công ty Holdings là công ty mẹ, thuần túy nắm vốn và tìm kiếm lợi nhuận bằng việc đầu tư vốn vào các công ty con.

+ Công ty Holdings về kinh doanh (Operating holding company): Công ty Holdings là công ty mẹ, bên cạnh việc đầu tư vốn vào các công ty con, công ty mẹ còn tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Công ty Holdings về quản lý điều hành (Management holding company): Công ty Holdings tìm kiếm thêm lợi nhuận từ lợi nhuận của các công ty con, can thiệp trực tiếp vào các giao dịch của các công ty con.

2.3. Lợi ích của công ty Holdings

–   Với bản chất là mỗi công ty do công ty Holdings kiểm soát sẽ hoạt động riêng lẻ và thường mang tính bổ trợ nhau nhằm tránh rủi ro về trách nhiệm tài chính và pháp lý của công ty mẹ và của các công ty con khác.

Ví dụ, công ty Holdings sẽ sở hữu nhiều công ty con cho các mục đích khác nhau: một số công ty sẽ sở hữu thương hiệu sản phẩm, một số sở hữu nhà máy sản xuất, một số sở hữu bản quyền.Trong trường hợp công ty gặp trục trặc, nhà máy có vấn đề thì thương hiệu sản phẩm cũng không bị mất đi.

–   Tối ưu hóa chi phí doanh nghiệp bằng cách thực hiện các giao dịch cho vay giữa các công ty trong nội bộ.

Tuy mang lại nhiều lợi ích nhưng mô hình công ty Holdings có thể gây ra xung đột giữa lợi ích của các cổ đông ở công ty Holdings và công ty con trong vấn đề phân chia lợi nhuận giữa các bên, bởi việc cân bằng lợi nhuận cho cổ đông của công ty con và lợi ích chung cho các công ty Holdings không phải dễ dàng.

2.4. Hạch toán đối với các công ty con

     Khi các công ty con có lời, tùy vào chính sách của công ty, có thể giữ lại lãi để tiếp tục đầu tư kinh doanh và chuyển lợi tức về công ty mẹ (trong trường hợp này là công ty Holdings) theo tỷ lệ phần trăm vốn điều lệ mà công ty mẹ nắm giữ. Và lãi công ty con sau khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp chia về cho công ty mẹ chính là lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ để tránh bị đánh thuế hai lần.

*Lưu ý: Công ty Holdings nếu không kinh doanh bất cứ cái gì, mà chỉ đầu tư vốn vào các công ty khác thì vẫn có thể tồn tại và hoạt động được.

Bởi bản chất loại hình công ty này không sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà chỉ có chức năng giữ cổ phần hoặc phần vốn góp để chi phối các công ty mà công ty Holdings làm chủ, giảm rủi ro cho người nắm giữ cổ phần.

Ví dụ: trong trường hợp chủ sở hữu đầu tư và hoạt động trên nhiều lĩnh vực, việc thành lập công ty Holdings để quản lý sẽ thuận tiện hơn rất nhiều, các công ty Holdings này đóng vai trò chủ sở hữu cổ phần hoặc phần vốn điều hành hoặc đơn giản chỉ là nắm giữ một phần vốn góp trong một công ty khác.

Thông qua những thông tin tổng quan về “Tập đoàn”, “Công ty Holdings”, mong rằng bạn đọc đã có những cái nhìn bao quát và hiểu biết nhất định về hai khái niệm này, từ đó đưa ra những định hướng rõ ràng cho hoạt động kinh doanh.

Nguồn: Reway Legal

Chuyển đổi số là gì? Tầm quan trọng của chuyển đổi số

Chuyển đổi số không chỉ là việc áp dụng công nghệ, mà còn là quá trình thay đổi cách thức làm việc, tư duy và văn hóa tổ chức. Đây là một xu hướng không thể phủ nhận trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về định nghĩa về chuyển đổi số và những ảnh hưởng to lớn mà nó mang lại cho xã hội và doanh nghiệp trong thời đại công nghệ số.

1. Chuyển đổi số là gì?

Chuyển đổi số (Digital Transformation) là quá trình sử dụng công nghệ số để cải thiện hoặc thay đổi toàn bộ các khía cạnh của một tổ chức hoặc doanh nghiệp, từ quy trình sản xuất, cách thức hoạt động kinh doanh đến việc cung cấp dịch vụ và cách tương tác với khách hàng. 

Mục tiêu của chuyển đổi số là nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tạo ra giá trị mới cho khách hàng.

Đặc điểm của chuyển đổi số là dựa trên nền tảng công nghệ. Trong quá trình này, tổ chức/ doanh nghiệp sẽ áp dụng công nghệ số như trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain, học máy, IoT (Internet of Things), big data, cloud computing… để tối ưu hóa quy trình làm việc, tăng cường hiệu suất và khả năng sáng tạo, cũng như cung cấp trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng và nhân viên. 

Bản chất của chuyển đổi số không chỉ đề cập đến việc triển khai công nghệ mới, mà còn là một quá trình tái cơ cấu toàn diện về cách thức tổ chức hoạt động và tư duy của nhân viên. Nó thường yêu cầu sự cam kết từ tầng lãnh đạo, sự hỗ trợ từ toàn bộ tổ chức và một chiến lược rõ ràng để đảm bảo rằng việc chuyển đổi được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững. 

chuyển đổi số
Thị trường kinh doanh đầy biến động với đề án “chuyển đối số quốc gia”

2. Ví dụ về chuyển đổi số

Một ví dụ điển hình về chuyển đổi số là công ty bán lẻ Amazon. Amazon đã thực hiện một quá trình chuyển đổi số toàn diện, từ việc phát triển nền tảng thương mại điện tử cho đến việc sử dụng trí tuệ nhân tạo để cải thiện trải nghiệm mua sắm và dịch vụ khách hàng. 

Amazon gần như lật đổ hình thức bán lẻ truyền thống khi vận chuyển và giao hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua chuỗi cung ứng sử dụng công nghệ cao. Với sức mạnh của công nghệ, Amazon đã khiến nhiều cửa hàng bán lẻ tại Mỹ phải lao đao. Amazon có thể bán giá rẻ hơn, thuận tiện hơn cho người tiêu dùng cũng như phủ sóng toàn thế giới.

Một trong những ứng dụng trí tuệ nhân tạo nổi bật của Amazon là Giao hàng tiên phong. Đây là hệ thống AI có khả năng dự đoán những khách hàng nào sẽ mua những sản phẩm nào, từ đó gửi chúng đến các trung tâm phân phối gần nhất trước khi khách hàng đặt hàng. Nhờ vậy giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, tăng trải nghiệm và tỷ lệ chuyển đổi bán hàng.

Bên cạnh đó, Amazon đã tận dụng công nghệ để tạo ra một hệ thống giao hàng nhanh chóng và hiệu quả thông qua dịch vụ Prime, cung cấp nội dung giải trí số phong phú thông qua Amazon Prime Video và Amazon Music. Đồng thời tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm của người dùng thông qua hệ thống đề xuất sản phẩm dựa trên hệ thống dữ liệu khổng lồ. 

Amazon cũng đã đầu tư mạnh mẽ vào các dịch vụ đám mây thông qua Amazon Web Services (AWS), cho phép các doanh nghiệp, công ty chuyển đối số ở mọi quy mô tận dụng công nghệ đám mây để phát triển, triển khai và vận hành ứng dụng của họ một cách hiệu quả và linh hoạt. 

chuyển đổi số là gi
Công ty Thương mại điện tử Amazon đi đầu trong làn sóng chuyển đổi số

Có thể thấy được rằng, trong quá trình chuyển đổi số của mình, Amazon luôn lấy khách hàng làm trọng tâm, tận dụng công nghệ số để xây dựng dịch vụ khách hàng liền mạch. Amazon đã tái cơ cấu toàn bộ doanh nghiệp, bỏ qua các kênh phân phối bán lẻ truyền thống và tiếp cận trực tiếp với các nhà cung cấp thông qua Internet và sàn thương mại điện tử.

Điều này đã mang lại cho khách hàng mức giá rẻ hơn và sự tiện lợi của việc mua sắm trực tuyến, đồng thời mở ra thị trường quốc tế cho các nhà cung cấp.

3. Thực trạng chuyển đổi số hiện nay

Theo Gartner, có đến hơn 91% doanh nghiệp tham gia các sáng kiến ​​​​kỹ thuật số, trong đó có 87% lãnh đạo doanh nghiệp cấp cao cho rằng số hóa là ưu tiên hàng đầu. Trong 100 công ty tham gia làm khảo sát thì có 89 công ty đã áp dụng chiến lược kinh doanh bằng hình thức triển khai công nghệ số. 

Dự báo đến năm 2025, cứ bốn giám đốc điều hành doanh nghiệp thì có ba người sẽ thích ứng với thị trường số hóa và ngành mới bằng cách sử dụng nền tảng kỹ thuật số.

Theo báo cáo của Cisco & IDC về chỉ số tăng trưởng số hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại châu Á – Thái Bình Dương, 97% trong tổng số doanh nghiệp đặc biệt ưu tiên các chiến lược kinh doanh của mình liên quan đến chuyển đối số. 

Tại Việt Nam đại đa số đều là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa nhận thức được trọn vẹn và đúng đắn về vai trò của chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Bởi theo số liệu thống kê của Cục Thống kê, chỉ mới có 31% các doanh nghiệp chuyển đổi số ở giai đoạn, 53% đang quan sát và chỉ có 3% đã hoàn thiện cơ bản quá trình này.

Nguyên nhân chính đến từ việc nhân lực số hóa không đạt yêu cầu (17%), thiếu nền tảng công nghệ chuẩn, phù hợp (16,7%), thiếu tư duy kỹ thuật số hoặc các thách thức về văn hóa kỹ thuật số trong doanh nghiệp (15,7%),…

Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp Việt Nam đón đầu xu hướng chuyển đổi số sẽ nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo tiền đề cho chiến lược phát triển thương hiệu và mở rộng quy mô doanh nghiệp sau này. 

4. Các giai đoạn của chuyển đổi số

Chuyển đổi số là một quá trình liên tục và không có điểm kết thúc. Tuy nhiên, ta có thể chia nó thành 3 giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: Số hóa thông tin – Digitization: Là việc chuyển đổi dữ liệu từ dạng vật lý (analog) sang dạng kỹ thuật số (digital). 

Giai đoạn 2: Số Hoá Quy Trình – Digitalization: Là việc áp dụng công nghệ để tự động hóa quy trình hiện tại.

Giai đoạn 3: Số Hoá Toàn Diện hay còn gọi là Chuyển đổi số – Digital Transformation: Ở mức này, doanh nghiệp có thể thay đổi được mô hình kinh doanh.

Mỗi giai đoạn của chuyển đổi số đều có những thách thức riêng. Do đó, các tổ chức/doanh nghiệp cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi bắt đầu thực hiện. 

khái niệm chuyển đổi số
3 giai đoạn hoàn chỉnh của công cuộc chuyển đổi số  (Ảnh: FPT Digital)

5. Các cấp độ của chuyển đổi số

Chuyển đổi số doanh nghiệp được phân thành các mức độ cụ thể sau:

Mức 0 – Chưa chuyển đổi số: Doanh nghiệp hầu như không có hoặc có rất ít hoạt động chuyển đổi số.

Mức 1 – Khởi động: Doanh nghiệp bắt đầu thực hiện một số hoạt động chuyển đổi số.

Mức 2 – Bắt đầu: Doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số và bắt đầu triển khai các hoạt động trong từng trụ cột, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và cải thiện trải nghiệm khách hàng.

Mức 3 – Hình thành: Chuyển đổi số đã được triển khai toàn diện theo các trụ cột, mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và khách hàng. Doanh nghiệp bắt đầu trở thành doanh nghiệp số.

Mức 4 – Nâng cao: Chuyển đổi số được nâng cao, tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và trải nghiệm khách hàng thông qua nền tảng số, công nghệ số, và dữ liệu số. Doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp số với một số mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng và dữ liệu số.

Mức 5 – Dẫn dắt: Doanh nghiệp đạt mức chuyển đổi số gần như hoàn thiện, trở thành doanh nghiệp số với hầu hết các mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng và dữ liệu số. Doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt quá trình chuyển đổi số, tạo lập hệ sinh thái doanh nghiệp số vệ tinh.

cấp độ của chuyển đổi số
Có 6 cấp độ chuyển đổi số trong doanh nghiệp

6. Sự khác nhau giữa số hóa và chuyển đổi số

Khái niệm chuyển đổi số và số hóa và chuyển đổi số có liên quan với nhau nhưng chúng có ý nghĩa khác nhau:

Tiêu chíChuyển đổi sốSố hóa 
Định nghĩaLà quá trình sử dụng công nghệ số để cải thiện hoặc thay đổi toàn bộ các khía cạnh của một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Là việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số để chuyển từ cách làm việc thông thường sang hệ thống kỹ thuật số. Trong số hóa sẽ bao gồm 2 quy trình: Số hóa thông tin và Số hóa quy trình.
Phạm viPhạm vi rộng, bao gồm chuyển đổi quy trình, đổi mới và nâng cao trải nghiệm khách hàng, tạo ra mô hình kinh doanh mới…Phạm vi hẹp hơn, chủ yếu liên quan đến chuyển đổi dữ liệu và một số quy trình.
Mức độ tác độngSự thay đổi liên tục Sự thay đổi ở cấp độ nhiệm vụ. Số hóa tác động đến các quy trình hoạt động. 
Mục đíchchuyển đổi sốDữ liệu dễ tiếp cận hơn. Nâng cao hiệu quả, sự đổi mới và sự tương tác với khách hàng. Cải thiện khả năng lưu trữ, khả năng truy cập và chia sẻ dữ liệu, tự động hóa 1 số quy trình vận hành. 
Ví dụ Doanh nghiệp muốn xây dựng văn phòng số – không sử dụng giấy tờ. Để thực hiện được việc này, doanh nghiệp cần thực hiện số hóa thông tin và số hóa quy trình như sử dụng hợp đồng điện tử, chữ ký số, tự động hóa tất cả quy trình vận hành… và đồng thời phải liên kết dữ liệu, tích hợp các nền tảng thành khối thống nhất. Không dừng lại ở đó, doanh nghiệp cần triển khai các hoạt động đào tạo sử dụng công nghệ, cũng như truyền thông về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số, tạo sự đồng thuận của CBNV trong công ty để đảm bảo quá trình chuyển đổi số đạt hiệu quả cao nhất.– Lưu trữ thông tin ở các file điện tử như excel, PDF tại server công ty.– Sử dụng các giải pháp hợp đồng điện tử, hóa đơn điện tử để thay thế các quy trình giấy tờ truyền thống.

sự khác nhau giữa số hóa và chuyển đổi số
Số hóa và chuyển đổi số là hai khái niệm khác nhau

7. Vai trò và tầm quan trọng của chuyển đổi số

Chuyển đổi số đang trở thành một xu hướng tất yếu của tương lai và đã trải qua sự tăng tốc nhanh chóng trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 21. Lĩnh vực này ảnh hưởng đến toàn xã hội, ảnh hưởng nhiều nhất là 3 nhóm đối tượng sau: 

7.1. Đối với Chính phủ

Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực để thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện chất lượng dịch vụ công và nâng cao đời sống người dân. Tác dụng của chuyển đổi số đối với chính phủ được thể hiện trên rất nhiều khía cạnh: 

  • Tự động hóa các quy trình thủ công, tiết kiệm thời gian và chi phí.
  • Cải thiện khả năng quản lý và giám sát các hoạt động của nhân viên cấp dưới.
  • Nâng cao năng suất lao động. 
  • Giúp Chính phủ tiếp cận người dân và doanh nghiệp hiệu quả hơn.
  • Cung cấp dịch vụ công tốt hơn.
  • Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
  • Tạo ra lòng tin của người dân với Chính phủ
  • Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo ra việc làm mới 
  • Dễ dàng chia sẻ thông tin với người dân
  • Người dẫn dễ tiếp nhận và nắm bắt các dự thảo, đề án mới của Chính phủ 
tầm quan trọng của chuyển đổi số
Chính phủ tiết kiệm được nhiều tài nguyên khi sử dụng các dịch vụ công nhờ công nghệ số

7.2. Đối với Doanh nghiệp

Theo báo cáo của IDC, 82% tổ chức/doanh nghiệp tin rằng họ “phải đầu tư vào chuyển đổi kỹ thuật số nếu không sẽ bị bỏ lại phía sau”. Bằng cách đáp ứng mong đợi của khách hàng và thực hiện chuyển đổi số, các doanh nghiệp có thể định vị thương hiệu tốt hơn, từ đó dễ dàng đạt được thành công trong thế giới kỹ thuật số ngày nay. 

Vai trò của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp như sau: 

  • Quản lý nhân sự tốt hơn
  • Cải thiện mức độ tương tác với khách hàng
  • Tăng thời gian tiếp thị với khách hàng
  • Tăng trưởng doanh thu
  • Tạo lợi thế cạnh tranh 
  • Tiết kiệm thời gian và nguồn lực 
  • Mô hình quản trị doanh nghiệp trơn tru hơn 
  • Tạo đà để đổi mới sản phẩm và mô hình kinh doanh 
vai trò của chuyển đổi số
Doanh nghiệp dần chuyển mình tạo vị thế nhờ triển khai chuyển đổi số thành công

7.3. Đối với người tiêu dùng

Người tiêu dùng sẽ nhận được những tiện ích đáng kể từ cả Chính phủ và các doanh nghiệp chuyển đổi số thành công: 

  • Dễ dàng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các kênh trực tuyến.
  • Thực hiện các thao tác dịch vụ công nhanh chóng mà không cần tốn thời gian di chuyển đến tận cơ quan Chính phủ. 

Chuyển đổi số đã làm thay đổi nhận thức của người tiêu dùng. Họ xem việc sử dụng các dịch vụ trực tuyến như một thói quen hằng ngày. Chính vì thế, doanh nghiệp ngày càng phải tạo dựng thương hiệu số của mình nhanh hơn để tạo dựng niềm tin với khách hàng.  

Mới đây, sự xuất hiện của chợ “số” trong khu vực chung cư đã giúp người tiêu dùng tiết kiệm được thời gian nấu ăn vào những ngày bận rộn. Họ chỉ cần lên trang cá nhân của người bán và tìm món ăn cần đặt, sau đó gọi điện đặt hàng. Thời đại ngày nay, chỉ cần một cuộc điện thoại, người tiêu dùng sẵn sàng nhận được món hàng ưng ý chỉ trong thời gian ngắn.

mục đích chuyển đổi số
Công nghệ đã giúp con người tiết kiệm được nhiều thời gian đặt hàng

8. Khó khăn trong chuyển đổi số của doanh nghiệp

Bất cứ khi nào một doanh nghiệp trải qua sự thay đổi, họ sẽ phải trải qua nhiều thách thức và khó khăn khác nhau. Điều này cũng áp dụng cho chuyển đổi số. Trong quá trình này, các tổ chức có thể phải đối mặt với một số khó khăn trong chuyển đổi số, có thể kể đến như: 

Thiếu chiến lược quản lý thay đổi tổ chức

Hầu hết những lãnh đạo cấp cao đều là những người có thâm niên nhất định trong lĩnh vực của họ. Trong trường hợp nếu họ chưa có thể thực sự thích ứng được với sự thay đổi chóng mặt của cách mạng công nghệ, việc đề ra một chiến lược để thay đổi cơ cấu doanh nghiệp ứng dụng kỹ thuật số đối với họ là một việc vô cùng khó khăn, cần nhiều thời gian để hoàn thiện. 

Thiếu nhân sự chuyên môn về công nghệ và chuyển đổi số

Khi một tổ chức hướng tới chuyển đổi số, họ sẽ thiếu nhân viên có đủ kỹ năng về quy trình chuyển đổi kỹ thuật số, an ninh mạng, kiến ​​trúc ứng dụng cũng như các lĩnh vực CNTT và phi CNTT liên quan khác.

Do vậy, ban lãnh đạo cần xem xét mức độ phức tạp của các chiến lược chuyển đổi số, từ đó đưa ra bộ kỹ năng và kiến ​​thức phù hợp để thực hiện những thay đổi nhân sự cần thiết.

chuyển đổi số hiện nay
Nhân sự có chuyên môn cao ngành công nghệ ngày càng khan hiếm

Những lo ngại về tính bảo mật 

Khi các doanh nghiệp áp dụng công việc từ xa, quy trình kỹ thuật số và công nghệ dựa trên đám mây, họ sẽ phải đối mặt với mức độ rủi ro cao hơn. Do đó, họ được yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo mật cao hơn và cải thiện an ninh mạng để tự bảo vệ mình trước các mối đe dọa. Không bảo vệ dữ liệu và các tài sản có giá trị khác của tổ chức có thể dẫn đến rủi ro và hậu quả tiêu cực rất lớn. 

Áp lực về sự thay đổi liên tục của nhu cầu khách hàng 

Ngay cả khi tổ chức nỗ lực nhiều năm để chuyển đổi số, nhu cầu của khách hàng vẫn có thể thay đổi trong suốt thời gian đó vì họ không ngừng tìm kiếm các dịch vụ nâng cao trải nghiệm của họ. Điều này có nghĩa là cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để triển khai các công nghệ kỹ thuật số mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của khách hàng. 

Hạn chế về mặt ngân sách 

Một thách thức khác của chuyển đổi kỹ thuật số là chi phí cao. Vì đây là một khoản đầu tư lớn nên các tổ chức cần lập kế hoạch ngân sách một cách cẩn thận và đưa ra chiến lược dài hạn để để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp, tối ưu hóa nguồn lực và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 

tác dụng của chuyển đổi số
Không phải doanh nghiệp nào cũng đủ ngân sách để đầu tư “chuyển đổi số”

9. Các công nghệ chuyển đổi số phổ biến

Hãy cùng điểm qua 10 công nghệ tốt nhất có thể giúp các tổ chức/doanh nghiệp tăng tốc chuyển đổi số.

Thiết bị di động: Sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng để truy cập internet và sử dụng các ứng dụng.

Internet vạn vật (IoT): Kết nối các thiết bị vật lý với internet để thu thập dữ liệu và điều khiển từ xa. 

Robot: Được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành để hỗ trợ con người làm việc.

Trí tuệ nhân tạo và học máy: Sử dụng máy móc để mô phỏng trí thông minh của con người, giúp tự động hóa các tác vụ và đưa ra dự đoán chính xác.

Thực tế ảo tăng cường (AR): Bổ sung thông tin ảo vào môi trường thực tế, giúp hỗ trợ công việc và giải trí.

Phân tích dữ liệu lớn (Big Data) và thời gian thực: Thu thập, phân tích và xử lý lượng dữ liệu khổng lồ để đưa ra quyết định sáng suốt hơn. 

Blockchain: Lưu trữ dữ liệu an toàn và minh bạch, giúp tăng cường sự tin tưởng và bảo mật. 

Tích hợp API: Tự động hóa các quy trình thủ công, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Tự động hóa quy trình bằng robot (RPA):  Công nghệ sử dụng phần mềm chuyển đổi số để tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp lại trên máy tính. 

Công nghệ điện toán đám mây: Cho phép lưu trữ dữ liệu và truy cập ứng dụng từ xa thông qua internet.

định nghĩa về chuyển đổi số
AI hiện là một trong số những công nghệ ảnh hưởng nhiều nhất đến chuyển đổi số

10. Hướng dẫn các bước chuyển đổi số 

Chuyển đổi số không chỉ đơn giản là áp dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh, mà là một quá trình thay đổi toàn diện về văn hóa, quy trình, con người và cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc xây dựng một quy trình chuyển đổi số hiệu quả là vô cùng quan trọng.

Dưới đây là những bước cơ bản:

Bước 1: Xác định mục tiêu và tầm nhìn: Xác định rõ ràng mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được thông qua chuyển đổi số. Tầm nhìn cần bao quát và mang tính chiến lược, đồng thời phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp. 

Bước 2: Đánh giá hiện trạng: Phân tích tình trạng hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, bao gồm các quy trình, con người, công nghệ và dữ liệu. Xác định những điểm yếu, hạn chế cần cải thiện và những cơ hội tiềm năng để áp dụng công nghệ. 

Bước 3: Lập kế hoạch và chiến lược: Lập kế hoạch chi tiết cho quá trình chuyển đổi số, bao gồm các giai đoạn thực hiện, nguồn lực cần thiết, ngân sách và dự kiến thời gian. Xác định các công nghệ phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của doanh nghiệp. 

Bước 4: Triển khai và vận hành: Triển khai các giải pháp công nghệ đã được lựa chọn theo kế hoạch. Đào tạo nhân viên về cách sử dụng các công nghệ mới. Theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động sau khi triển khai.

Bước 5: Đánh giá và đo lường: Đánh giá quá trình chuyển đổi số dựa trên các chỉ tiêu đã được xác định. Liên tục cải tiến quy trình và công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động. 

Bước 6: Báo cáo kết quả: Thực hiện báo cáo kết quả chuyển đổi số chi tiết, xác định rủi ro và đề xuất giải pháp cải tiến, khắc phục rủi ro. 

các doanh nghiệp chuyển đổi số
Doanh nghiệp “chuyển đổi số” cần xây dựng một quy trình bài bản

11. Các yếu tố cần thiết để chuyển đổi số thành công

Để có thực hiện chuyển đổi số thành công, doanh nghiệp cần đảm bảo các  yếu tố sau:

Chiến lược số và văn hóa số

Chuyển đổi số không đơn giản là áp dụng công nghệ, mà còn cần mục tiêu chính xác, định hướng rõ ràng. Chiến lược số đóng vai trò dẫn dắt lộ trình chuyển đổi số theo đúng định hướng và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Cùng với đó, văn hóa số đảm bảo sự đồng thuận và ý chí đổi mới sáng tạo được lan tỏa trong toàn doanh nghiệp.

Khi thực hiện chuyển đổi số, phối hợp chiến lược số và văn hóa số là tối quan trọng. Các yếu tố này cần được tối ưu thông qua truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức về chuyển đổi số đối với lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.

Tầm nhìn và khả năng lãnh đạo

Các nhà lãnh đạo phải truyền đạt sự cần thiết của sự thay đổi, giải thích những lợi ích của chuyển đổi số và truyền cảm hứng cho đội ngũ nhân viên. Việc ra quyết định, phân bổ nguồn lực và các sáng kiến ​​chiến lược sẽ được quản lý bởi một tầm nhìn rõ ràng, đảm bảo sự liên kết giữa các bộ phận.

Lấy khách hàng làm trung tâm

Các công ty phải thu thập thông tin chi tiết về khách hàng, phân tích dữ liệu và xác định các vấn đề cũng như lĩnh vực cần cải thiện.

Từ đó, cung cấp những trải nghiệm được cá nhân hóa, liền mạch và thú vị nhằm thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng và mở rộng công ty bằng cách đặt người tiêu dùng làm trung tâm.

lợi ích của chuyển đổi số
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp thích ứng với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng

Sử dụng đúng phương pháp 

Các doanh nghiệp có thể nhanh chóng kiểm tra và xác nhận các khái niệm, nhận biết thành công và thất bại cũng như thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đáp ứng các mục tiêu kỹ thuật số của mình bằng cách chia các dự án lớn thành các dự án nhỏ hơn, dễ quản lý hơn.

Phát triển nhân tài 

Chiến lược chuyển đổi số hiệu quả phụ thuộc vào lực lượng lao động có đủ tài năng và kỹ năng cần thiết. Để nhân viên áp dụng công nghệ phát triển phương thức làm việc kỹ thuật số, các tổ chức phải tham gia vào các dự án phát triển tài năng nhằm nâng cao hoặc đào tạo lại kỹ năng cho người lao động.

Các sáng kiến ​​đào tạo, diễn đàn trao đổi thông tin và thúc đẩy văn hóa đổi mới liên tục đều có thể giúp ích cho việc này.

phần mềm chuyển đổi số doanh nghiệp
Công ty chuyển đổi số cần nguồn nhân lực chuyên môn cao ngành công nghệ

Khả năng hợp tác 

Để tận dụng kinh nghiệm của họ và tăng tốc độ đổi mới, các tổ chức nên tìm kiếm cơ hội hợp tác với các nhà cung cấp công nghệ, các công ty khởi nghiệp và chuyên gia trong ngành.

Khả năng kỹ thuật số của tổ chức có thể được cải thiện bằng cách tạo ra một hệ sinh thái mạnh mẽ gồm các đối tác và liên minh có thể cung cấp các quan điểm mới, khả năng tiếp cận các công nghệ tiên tiến và tổng hợp các nguồn lực.

Quản lý data một cách khoa học

Động lực đằng sau chuyển đổi kỹ thuật số là dữ liệu. Để thu thập, phân tích và trích xuất những hiểu biết hữu ích từ dữ liệu, các tổ chức phải đầu tư vào khả năng phân tích và quản lý dữ liệu mạnh mẽ.

Các doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định sáng suốt, tối ưu hóa quy trình, cá nhân hóa trải nghiệm và tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới bằng cách tận dụng sức mạnh của dữ liệu.

sản phẩm chuyển đổi số
Dữ liệu giúp doanh nghiệp ra quyết định “chuyển đổi số” đúng đắn

Câu hỏi thường gặp về chuyển đổi số

Các câu hỏi về chuyển đổi số rất quan trọng. Vì chúng giúp các tổ chức xác định mục tiêu, xác định những trở ngại tiềm ẩn và phát triển một kế hoạch rõ ràng để đạt được mục tiêu. 

Doanh nghiệp nên tiến hành chuyển đổi số bắt đầu từ đâu?

Các doanh nghiệp nên bắt đầu với chuyển đổi số bằng cách tiến hành đánh giá kỹ lưỡng các hoạt động, quy trình và công nghệ hiện tại của mình, đồng thời xác định các lĩnh vực có thể sử dụng công nghệ kỹ thuật số để nâng cao hiệu suất và hiệu suất. Đánh giá này phải bao gồm việc xem xét tình trạng hiện tại của doanh nghiệp, cũng như phân tích thị trường và bối cảnh cạnh tranh..

Vì sao chuyển đổi số thất bại?

Chuyển đổi số có thể thất bại vì nhiều lý do. Tuy nhiên lý do chính đến từ việc năng lực quản lý và lập kế hoạch chuyển đổi số của nhà điều hành, thiếu nhân sự ngành công nghệ có chuyên môn cao, phương pháp nhà lãnh đạo áp dụng để thay đổi nhận thức cho toàn bộ nhân sự bên dưới, ngân sách doanh nghiệp đầu tư cho chuyển đổi số còn hạn chế,… 

Liệu chuyển đổi số có thay thế con người không?

Không. Vì mục đích Chuyển đổi số là cho phép mọi người ở tất cả các lĩnh vực tiết kiệm thời gian làm những công việc dư thừa không hiệu quả.

Công nghệ là sự bổ sung và hỗ trợ những gì con người cần, chứ không thể thay thế khả năng suy nghĩ sáng tạo, phản biện, lên chiến lược và mở rộng khả năng mối quan hệ giữa con người với con người.

Nguồn: FPT